0984 95 88 33
·
lienhe@lsdinhhuong.com
Thứ 2 - Thứ 7 từ 09:00-17:00
·
300+ KHÁCH HÀNG
90% TỈ LỆ THÀNH CÔNG
10+ NĂM HÀNH NGHỀ

Bồi thường tài sản gắn liền với đất theo Luật Đất đai 2024 (Mới nhất)

Khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, hoặc phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích công cộng, vấn đề được quan tâm hàng đầu là quyền lợi của người dân. Trong đó, bồi thường tài sản gắn liền với đất là một cấu phần cốt lõi.

Hiểu đơn giản, bồi thường tài sản trên đất là việc Nhà nước chi trả một khoản tiền, hoặc bằng giá trị tương đương, cho người dân hoặc tổ chức có tài sản hợp pháp trên phần đất bị thu hồi. Các quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất, giảm thiểu mâu thuẫn và ổn định đời sống người dân.

Toàn bộ nội dung bài viết này được Tôi, Luật sư Đinh Hương, phân tích dựa trên các quy định mới nhất của Luật Đất đai 2024 (chính thức có hiệu lực từ ngày 01/8/2024).

Việc xác định tài sản nào là hợp pháp, quy trình kiểm đếm và áp giá bồi thường thường rất phức tạp. Nếu bạn đang đối mặt với thông báo thu hồi đất, việc tìm kiếm sự tư vấn pháp luật đất đai ngay từ đầu là vô cùng quan trọng để bảo vệ tài sản của mình.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản (Theo Điều 91 Luật Đất đai 2024)

Luật Đất đai 2024 quy định rất rõ về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất tại Điều 91. Cụ thể:

  • Chủ sở hữu tài sản hợp pháp (theo quy định của pháp luật dân sự) gắn liền với đất mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại.
  • Đối với chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì sẽ được xem xét hỗ trợ (đây là khoản hỗ trợ, không phải bồi thường).
Bồi thường thiệt hại về tài sản được quy định rõ trong luật
Bồi thường thiệt hại về tài sản được quy định rõ trong luật

Các khoản bồi thường thiệt hại về tài sản gắn liền với đất

Luật Đất đai 2024 (từ Điều 102 đến Điều 107) quy định chi tiết các khoản bồi thường cho từng loại tài sản. Dưới đây là những nội dung chính bạn cần nắm rõ.

Bồi thường thiệt hại về nhà, nhà ở, công trình xây dựng (Điều 102)

Đây là khoản mục thường có giá trị lớn nhất và cũng phức tạp nhất trong quá trình bồi thường.

(1) Nhà ở, công trình phục vụ đời sống (của hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài): Nếu phải tháo dỡ hoặc phá dỡ, chủ sở hữu được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Chủ sở hữu cũng được quyền sử dụng các nguyên vật liệu còn lại (nếu có).

(2) Nhà, công trình xây dựng khác (không thuộc trường hợp 1):

  • Nếu bị tháo dỡ/phá dỡ toàn bộ HOẶC một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật: Bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
  • Các trường hợp tháo dỡ/phá dỡ khác: Được bồi thường thiệt hại theo thực tế.

(3) Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đang sử dụng: Mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

(4) Thẩm quyền ban hành đơn giá: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh sẽ ban hành đơn giá bồi thường thiệt hại thực tế. Đơn giá này phải đảm bảo phù hợp với giá thị trường tại thời điểm bồi thường và phải được xem xét điều chỉnh khi có biến động.

Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình
Bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình

Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi (Điều 103)

Quy định về bồi thường cây trồng vật nuôi khi thu hồi đất cũng được chi tiết hóa:

  1. Cây hằng năm: Mức bồi thường được tính bằng giá trị sản lượng của 01 vụ thu hoạch. Giá trị này được tính theo năng suất của vụ cao nhất trong 03 năm trước liền kề tại địa phương.
  2. Cây lâu năm: Mức bồi thường được tính theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây. Nếu cây đang trong thời kỳ thu hoạch (thu hoạch nhiều lần), bồi thường bằng sản lượng chưa thu hoạch tương ứng với số năm còn lại trong chu kỳ thu hoạch.
  3. Cây trồng có thể di chuyển: Được bồi thường chi phí di chuyểnthiệt hại thực tế do phải di chuyển, trồng lại.
  4. Cây rừng trồng (vốn ngân sách nhà nước, cây tự nhiên giao quản lý): Bồi thường theo giá trị thiệt hại thực tế của vườn cây.
  5. Vật nuôi (thủy sản hoặc vật nuôi khác không thể di chuyển): Được bồi thường thiệt hại thực tế theo mức bồi thường cụ thể do UBND cấp tỉnh quy định.
  6. Quyền của chủ sở hữu: Chủ sở hữu được phép tự thu hồi cây trồng, vật nuôi trước khi bàn giao lại đất.
Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi
Bồi thường thiệt hại về cây trồng, vật nuôi

Bồi thường chi phí di chuyển tài sản (Điều 104)

Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu phải di chuyển tài sản thì được bồi thường chi phí di chuyển tài sản. Khoản bồi thường này bao gồm chi phí để tháo dỡ, di chuyển và lắp đặt lại.

Đặc biệt, nếu di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất, chủ sở hữu còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt. Mức bồi thường cụ thể sẽ do UBND cấp tỉnh quy định.

Bồi thường chi phí di chuyển tài sản
Bồi thường chi phí di chuyển tài sản

Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (Điều 107)

Đây là một điểm rất quan trọng. Trong một số trường hợp, người sử dụng đất không được bồi thường về đất (ví dụ: đất thuê trả tiền hằng năm, đất giao không thu tiền sử dụng đất…) nhưng vẫn được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.

(1) Các trường hợp áp dụng:

  • Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất (trừ một số trường hợp đất nông nghiệp).
  • Đất được Nhà nước giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn.
  • Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hằng năm.
  • Đất thuê trả tiền một lần nhưng được miễn tiền thuê.
  • Đất thuộc quỹ đất nông nghiệp công ích do UBND cấp xã cho thuê.
  • Đất nhận khoán để sản xuất (nông nghiệp, lâm nghiệp…).
  • Diện tích đất nông nghiệp được giao vượt hạn mức.

(2) Các chi phí đầu tư vào đất còn lại bao gồm:

  • Chi phí san lấp mặt bằng.
  • Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn (với đất nông nghiệp).
  • Chi phí gia cố khả năng chịu lực, chống rung, sụt lún (với đất sản xuất, kinh doanh).
  • Kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã ứng trước mà chưa khấu trừ hết.
  • Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất

Bồi thường khi xây dựng công trình có hành lang an toàn (Điều 106)

Trường hợp này áp dụng khi xây dựng công trình (như đường điện cao thế, đường ống…) có hành lang bảo vệ an toàn mà không thu hồi đất nằm trong phạm vi hành lang đó.

Người sử dụng đất sẽ được bồi thường thiệt hại do bị hạn chế khả năng sử dụng đấtthiệt hại tài sản gắn liền với đất (nếu có).

Xem thêm: Phân biệt bồi thường và hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất

4 Nhóm trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất (Điều 105)

Đây là điều khoản đặc biệt quan trọng mà mọi người dân cần phải nắm rõ. Không phải mọi tài sản trên đất khi bị thu hồi đều được bồi thường. Điều 105 Luật Đất đai 2024 quy định 4 nhóm trường hợp không được bồi thường tài sản gắn liền với đất:

Nhóm 1: Tài sản gắn liền với đất thuộc trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật

Nếu đất bị thu hồi do người sử dụng đất vi phạm pháp luật đất đai, tài sản trên đất đó sẽ không được bồi thường. Các trường hợp vi phạm điển hình bao gồm:

  • Sử dụng đất không đúng mục đích (đã bị xử phạt mà tiếp tục vi phạm).
  • Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất (đã bị xử phạt mà tiếp tục vi phạm).
  • Đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ người không được phép chuyển nhượng, tặng cho.
  • Đất được Nhà nước giao quản lý mà để bị lấn, chiếm.
  • Đất dự án đầu tư không được sử dụng trong 12 tháng liên tục hoặc chậm tiến độ 24 tháng (kể cả sau khi đã được gia hạn 24 tháng, nếu hết thời hạn gia hạn mà vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi không bồi thường).
  • Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người nhận thừa kế.
  • Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn.
Thu hồi đất do vi phạm sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất
Thu hồi đất do vi phạm sẽ không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

Nhóm 2: Tài sản tạo lập trái quy định

  • Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật.
  • Tài sản tạo lập trong thời hạn hiệu lực của thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước. (Đây là hành vi cố tình tạo lập tài sản để trục lợi bồi thường).

Nhóm 3: Tài sản là công trình xây dựng theo giấy phép có thời hạn

Tài sản là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn mà đến thời điểm thu hồi đất, giấy phép đã hết thời hạn.

Lưu ý: Trong trường hợp này, chủ sở hữu tài sản không được bồi thường nhưng sẽ được hỗ trợ chi phí để tháo dỡ, phá dỡ, di dời.

Nhóm 4: Tài sản mà chủ sở hữu không còn nhu cầu sử dụng

Các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác mà chủ sở hữu công trình xác định không còn nhu cầu sử dụng trước thời điểm có quyết định thu hồi đất.

Trên thực tế, việc xác định tài sản có thuộc 4 nhóm này hay không thường xảy ra tranh chấp. Cơ quan nhà nước có thể áp dụng máy móc, trong khi người dân không nắm rõ quy định.

Xem thêm: Đất vườn liền kề đất ở được bồi thường như thế nào?

Nếu bạn cho rằng tài sản của mình bị áp vào nhóm “không được bồi thường” một cách không thỏa đáng, hãy liên hệ ngay với luật sư. Tôi, Luật sư Đinh Hương, có kinh nghiệm chuyên sâu trong việc giải quyết tranh chấp đất đaikhiếu nại các quyết định thu hồi đất, bồi thường, sẵn sàng bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho bạn.

0984 95 88 33

Việc bồi thường tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất theo Luật Đất đai 2024 đã được quy định rất chi tiết và cụ thể. Các quy định bao gồm bồi thường cho nhà ở, công trình, cây trồng, vật nuôi, chi phí di dời và cả chi phí đầu tư vào đất còn lại.

Tuy nhiên, việc nắm rõ các quy định, đặc biệt là 4 nhóm trường hợp không được bồi thường tài sản trên đất, là yếu tố sống còn để người dân và doanh nghiệp tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Khi nhận được thông báo thu hồi đất, bạn cần chủ động rà soát pháp lý của toàn bộ tài sản trên đất, đối chiếu với các quy định của pháp luật. Hãy làm việc chặt chẽ với cơ quan chức năng địa phương để đảm bảo quy trình kiểm đếm, áp giá và bồi thường diễn ra công bằng, minh bạch và đúng luật.

Nếu có bất kỳ thắc mắc nào hoặc cần sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp về quy trình bồi thường thiệt hại về tài sản khi nhà nước thu hồi đất, đừng ngần ngại liên hệ với Luật sư Đinh Hương để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

Tư Vấn Miễn Phí

Liên hệ ngay!

    Là luật sư đã tham gia và xử lý thành công hơn 100 vụ án lớn nhỏ, từ các vụ án dân sự, kinh tế phức tạp đến những vụ án hình sự đòi hỏi sự chính xác và tận tâm cao độ. Với năng lực chuyên môn, sự nhạy bén trong phân tích và khả năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng, luật sư Đinh Hương đang ngày càng chứng minh được giá trị bản thân trong lĩnh vực pháp luật.

    Related Posts

    Leave a Reply

    Call Now Button