0789 70 88 33
·
lienhe@lsdinhhuong.com
Thứ 2 - Thứ 7 từ 09:00-17:00
·
300+ KHÁCH HÀNG
90% TỈ LỆ THÀNH CÔNG
10+ NĂM HÀNH NGHỀ

Luật thừa kế đất đai của ông bà: Điều kiện và thủ tục để cháu hưởng di sản

Thừa kế đất đai của ông bà là một vấn đề pháp lý phổ biến trong các gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, đây cũng là nguồn gốc của nhiều tranh chấp phức tạp, kéo dài do các thành viên không nắm rõ quy định của pháp luật. Với kinh nghiệm nhiều năm tư vấn luật đất đai, tôi nhận thấy rằng việc hiểu đúng về quyền và nghĩa vụ của mình là chìa khóa để bảo vệ lợi ích hợp pháp và duy trì hòa khí gia đình.

Bài viết này sẽ phân tích chi tiết các trường hợp, điều kiện và thủ tục để cháu được hưởng thừa kế đất đai từ ông bà theo đúng quy định của luật thừa kế đất đai hiện hành, giúp người đọc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Các trường hợp hưởng thừa kế đất đai của ông bà

Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, có hai hình thức thừa kế tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất, đó là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc

Đây là trường hợp ông bà trước khi mất có để lại di chúc thừa kế đất đai hợp pháp để định đoạt tài sản của mình cho những người được chỉ định. Khi đó, việc phân chia di sản thừa kế, bao gồm cả quyền sử dụng đất, sẽ hoàn toàn tuân theo nội dung của di chúc.

Cháu thừa kế theo di chúc hợp pháp của ông bà
Cháu thừa kế theo di chúc hợp pháp của ông bà

Để một bản di chúc được coi là hợp pháp, cần đáp ứng các điều kiện sau:

  • Về người lập di chúc: Phải hoàn toàn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hay cưỡng ép.
  • Về nội dung di chúc: Nội dung không được vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Về hình thức di chúc: Phải tuân thủ quy định của pháp luật về hình thức, chẳng hạn như di chúc miệng (trong trường hợp đặc biệt) hoặc di chúc bằng văn bản (có người làm chứng hoặc được công chứng, chứng thực).

Một điểm đặc biệt quan trọng cần lưu ý là quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc tại Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản ngay cả khi di chúc không cho họ hưởng:

  • Con chưa thành niên.
  • Cha, mẹ, vợ, chồng của người mất.
  • Con đã thành niên nhưng không có khả năng lao động.

Mức hưởng của những người này được xác định bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

Thừa kế theo pháp luật

Hình thức này được áp dụng khi thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Ông bà mất không để lại di chúc.
  • Di chúc của ông bà không hợp pháp.
  • Những người được hưởng thừa kế theo di chúc đều đã mất trước hoặc mất cùng thời điểm với ông bà.
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc (ví dụ, di chúc chỉ chia một phần tài sản).

Nguyên tắc cơ bản của việc chia thừa kế theo pháp luật là những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Cháu có được hưởng thừa kế đất đai của ông bà không?

Đây là câu hỏi cốt lõi mà rất nhiều người quan tâm. Để trả lời chính xác, chúng ta cần xác định vị trí của “cháu” trong các hàng thừa kế và xét đến trường hợp đặc biệt là thừa kế thế vị.

Xác định hàng thừa kế theo pháp luật

Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định rất rõ về các hàng thừa kế như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Như vậy, có thể thấy rõ cháu không thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cháu chỉ được hưởng thừa kế theo pháp luật từ ông bà khi tất cả những người ở hàng thừa kế thứ nhất (tức là các con của ông bà) đều đã mất, không có quyền hưởng hoặc đã từ chối nhận di sản.

Cháu không thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Cháu không thuộc hàng thừa kế thứ nhất

Trường hợp đặc biệt: Thừa kế thế vị

Đây là trường hợp phổ biến nhất mà cháu được hưởng di sản trực tiếp từ ông bà. Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015 định nghĩa về thừa kế thế vị như sau:

“Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc chết cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống…”

Để dễ hiểu, tôi xin đưa ra ví dụ:

Ông A có hai người con là anh B và chị C. Anh B có một người con là D (cháu nội của ông A). Giả sử anh B không may qua đời trước ông A. Khi ông A mất, D sẽ được “thế vị” vào vị trí của cha mình (anh B) để hưởng phần di sản mà đáng lẽ anh B được hưởng từ ông A. Phần di sản này sẽ được chia đều với chị C.

Quy định về thừa kế thế vị cũng được áp dụng tương tự đối với chắt (nếu cháu cũng mất trước ông bà).

Thủ tục khai nhận di sản thừa kế đất đai của ông bà

Khi ông bà mất và quyền sử dụng đất vẫn đứng tên ông bà trên Giấy chứng nhận (Sổ đỏ), những người thừa kế cần tiến hành thủ tục khai nhận di sản để sang tên.

Chuẩn bị hồ sơ

Bạn cần chuẩn bị một bộ hồ sơ đầy đủ bao gồm các giấy tờ sau:

  • Giấy chứng tử của ông và/hoặc bà.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) bản gốc.
  • Giấy tờ tùy thân của tất cả những người thừa kế (CCCD/CMND, Sổ hộ khẩu).
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với người đã mất (Giấy khai sinh của các con, của cháu để chứng minh quan hệ…).
  • Di chúc hợp pháp (nếu thừa kế theo di chúc).

Thực hiện thủ tục

Quá trình này bao gồm các bước sau:

  1. Khai nhận hoặc thỏa thuận phân chia di sản: Tất cả các đồng thừa kế theo pháp luật phải cùng có mặt tại một tổ chức hành nghề công chứng (Văn phòng công chứng) hoặc UBND cấp xã nơi có đất để lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản hoặc Văn bản khai nhận di sản. Nếu có người từ chối nhận di sản, phải lập văn bản từ chối hợp lệ.
  2. Niêm yết công khai: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, UBND cấp xã sẽ tiến hành niêm yết công khai thông báo về việc khai nhận di sản tại trụ sở trong thời hạn 15 ngày.
  3. Công chứng văn bản: Hết thời hạn niêm yết, nếu không có bất kỳ khiếu nại, tranh chấp nào, tổ chức công chứng sẽ tiến hành công chứng vào Văn bản thỏa thuận/khai nhận di sản.
  4. Đăng ký biến động đất đai (sang tên Sổ đỏ): Người thừa kế nộp hồ sơ đã được công chứng tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét và thực hiện việc sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được hưởng thừa kế.
Các loại giấy tờ bản sao cần phải được công chứng
Các loại giấy tờ bản sao cần phải được công chứng

Thủ tục này có nhiều bước và đòi hỏi sự chính xác về giấy tờ. Để đảm bảo quá trình diễn ra suôn sẻ, tránh sai sót, bạn có thể liên hệ với Luật sư Đinh Hương để được tư vấn và hỗ trợ thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến đất đai, thừa kế.

0789 70 88 33

Thời hiệu khởi kiện về thừa kế

Một thông tin cực kỳ quan trọng mà nhiều người thường bỏ qua chính là thời hiệu khởi kiện. Theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản (bao gồm đất đai), tính từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm ông/bà mất).
  • Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Nếu hết thời hiệu trên, di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Nếu không có người thừa kế nào đang quản lý, di sản sẽ thuộc về Nhà nước.

Giải đáp các câu hỏi thường gặp (FAQ)

Cháu ngoại có được hưởng thừa kế như cháu nội không?

Có. Pháp luật Việt Nam không phân biệt đối xử giữa cháu nội và cháu ngoại trong quan hệ thừa kế. Quyền lợi và nghĩa vụ của cả hai là hoàn toàn như nhau.

Ông bà mất không có di chúc, đất chưa có sổ đỏ thì chia thế nào?

Đây là trường hợp phức tạp. Trước tiên, các đồng thừa kế phải làm thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên người đã mất (ông bà). Sau khi có sổ đỏ, mới tiến hành thủ tục phân chia di sản thừa kế theo pháp luật như đã hướng dẫn ở trên.

Xem thêm: Thủ tục làm hồ sơ thừa kế đất đai không di chúc

Con nuôi của ông bà có được hưởng thừa kế không?

Có. Theo luật, con nuôi có giá trị pháp lý ngang bằng với con đẻ trong quan hệ thừa kế.

Cần làm gì khi có tranh chấp thừa kế đất đai của ông bà?

Bước đầu tiên, các bên nên tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất. Nếu hòa giải không thành, một trong các bên có quyền khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện để yêu cầu giải quyết. Nếu không thể tự mình giải quyết, việc tìm đến luật sư là cần thiết. Tôi, Luật sư Đinh Hương, có nhiều kinh nghiệm trong việc giải quyết các vụ án tranh chấp thừa kế phức tạp, sẵn sàng bảo vệ quyền lợi chính đáng cho bạn.

Xem thêm: Tranh chấp đất đai thừa kế

Như vậy, pháp luật đã quy định rất rõ ràng về các trường hợp cháu được hưởng thừa kế đất đai của ông bà, bao gồm hưởng theo di chúc, hưởng theo pháp luật khi hàng thừa kế thứ nhất không còn ai, và đặc biệt là hưởng theo hình thức thừa kế thế vị.

Việc hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp bạn bảo vệ quyền lợi của mình mà còn là cơ sở để giải quyết các mâu thuẫn trong gia đình một cách ôn hòa, hợp tình hợp lý. Di sản thừa kế là một vấn đề pháp lý phức tạp, mỗi trường hợp thực tế lại có những tình tiết riêng. Do đó, tôi khuyến nghị bạn nên tìm đến luật sư hoặc chuyên gia pháp lý để được tư vấn cụ thể cho trường hợp của mình nhằm đảm bảo tính chính xác và hợp pháp, tránh những rủi ro không đáng có.

Tư Vấn Miễn Phí

Liên hệ ngay!

    Được viết bởi

    Là luật sư đã tham gia và xử lý thành công hơn 100 vụ án lớn nhỏ, từ các vụ án dân sự, kinh tế phức tạp đến những vụ án hình sự đòi hỏi sự chính xác và tận tâm cao độ. Với năng lực chuyên môn, sự nhạy bén trong phân tích và khả năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho khách hàng, luật sư Đinh Hương đang ngày càng chứng minh được giá trị bản thân trong lĩnh vực pháp luật.

    Các bài viết liên quan

    Để lại bình luận

    Call Now Button